Tiếp nối hai phần trước, Nông Nghiệp Hoàng Minh đã giới thiệu đến bà con về một số loại sâu gây hại trên khoai lang và cách phòng trừ. Ở Phần 3 này, chúng tôi sẽ tập trung chia sẻ về 3 loại sâu thường xuyên gây hại trên khoai lang để bà con nhận biết và có biện pháp phòng tránh hiệu quả để mùa màng đạt năng suất cao.
1. Sâu ăn tạp/ Sâu quân (Armyworms) – gây hại bộ lá
- Sâu ăn tạp/ Sâu quân gây hại bộ lá trên cây khoai lang thuộc họ Noctuidae, thuộc bộ Lepidoptera.

- Phân phối – môi trường sống ưa thích:
+ Sâu ăn tạp/ Sâu quân phổ biến rộng rãi và ăn nhiều cây ký chủ (đa thực/ăn tạp). Riêng loài Spodoptera litura chỉ giới hạn ở Châu Á, Thái Bình Dương và Úc. Loài Spodoptera eridania chưa xuất hiện ở Việt Nam
+ Sâu ăn tạp/ Sâu quân là loài sâu bướm gây hại trên đồng cỏ và cây ngũ cốc. Chúng là loài sâu bướm duy nhất mà người trồng có thể gặp phải trên cây ngũ cốc, mặc dù đôi khi sâu non bản địa cũng sẽ tấn công hạt khi các vật chủ cỏ dại bên dưới bị khô.
+ Sâu ăn tạp/ Sâu quân chủ yếu ăn lá, nhưng trong một số trường hợp nhất định sẽ ăn thân hạt. Sự thay đổi thói quen kiếm ăn là do nguyên liệu lá xanh cạn kiệt hoặc quần thể giun quân đông đúc.
+ Trong trường hợp bất thường về tình trạng cạn kiệt thức ăn và quần thể đông đúc, chúng sẽ “hành quân” ra khỏi cây trồng và đồng cỏ để tìm kiếm nguồn thức ăn khác, điều này khiến chúng có tên là “sâu quân”.
- Vòng đời – Hình thái:
+ Sâu ăn tạp/ Sâu quân có vòng đời phức tạp, với đa dạng sắc thái và khó phân biệt được giống loài. Vòng đời sâu ăn tạp/sâu quân trải qua 4 giai đoạn trứng – ấu trùng – nhộng – trưởng thành (bướm).
+ Có 4 loài sâu ăn tạp/sâu quân gây hại phổ biến trên khoai lang như: Spodoptera eridania, Spodoptera exigua, Spodoptera litura và Spodoptera frugiperda.
+ Trứng của sâu ăn tạp/ sâu quân có sự khác biệt về màu sắc, lớp bao phủ bên ngoài và số lượng được sinh ra trên mỗi đơn vị:
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
- Loài Spodoptera eridania (sâu keo miền Nam, sâu keo bán nhiệt đới,…): Trứng có dạng quả cầu dẹt, đường kính khoảng 0,45 m và cao 0,35 mm. Trứng ban đầu có màu xanh lục, chuyển dần sang màu nâu khi già đi. Trứng được đẻ thành từng nhóm lớn (100 – 200 trứng) trên tán lá và được bao phủ bởi một lớp lông (vảy) màu xám bắt nguồn từ dịch trong bụng con cái. Thời gian của giai đoạn trứng là bốn đến sáu ngày.
- Loài Spodoptera exigua (sâu keo da láng, sâu xanh da láng,…): Trứng có màu trắng, trứng được đẻ thành từng cụm (50 – 150 trứng). Trứng thường đẻ ở mặt dưới lá, gần hoa và đầu cành. Các quả trứng riêng lẻ có hình tròn khi nhìn từ trên xuống, nhưng khi nhìn từ bên cạnh, quả trứng hơi có đỉnh, thuôn nhọn thành một điểm. Trứng có màu từ xanh lục đến trắng và được bao phủ bởi một lớp vảy màu trắng khiến khối trứng có vẻ ngoài mờ hoặc giống như bông. Thời gian của giai đoạn trứng là hai đến ba ngày trong thời tiết ấm áp.
- Loài Spodoptera litura (sâu khoang, sâu bướm, sâu quân nhiệt đới): Trứng có hình cầu, hơi dẹt và đường kính 0,6 mm. Chúng thường có màu nâu cam nhạt hoặc hồng, xếp thành từng đợt và phủ vảy lông từ đầu bụng của bướm cái. Khối trứng có đường kính khoảng 4-7 mm và có màu nâu vàng vì chúng được bao phủ bởi vảy cơ thể của con cái. Trứng được đẻ thành từng đợt lớn trên bề mặt lá, mỗi chùm thường chứa vài trăm quả trứng. Thời gian của giai đoạn trứng là hai đến ba ngày.
- Loài Spodoptera frugiperda (sâu keo mùa thu): Trứng có đường kính 0,4 mm và cao 0,3 mm; chúng có màu vàng nhạt hoặc hơi kem, chuyển sang màu nâu nhạt trước khi nở. Trứng thường được đẻ thành khối khoảng 150-200 trứng, được đẻ thành 2-4 lớp sâu trên bề mặt lá. Khối trứng thường được bao phủ bởi một lớp vảy màu xám hồng từ bụng con cái. Trứng được đẻ ở mặt dưới hoặc mặt trên của lá và có thể đẻ ở mọi nơi khi mât độ sâu cao. Trứng trưởng thành mất 2-3 ngày (20-30°C).
+ Ấu trùng của sâu ăn tạp/ sâu quân có sự khác nhau về màu sắc và hình thái:
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
- Loài Spodoptera eridania (sâu keo miền Nam, sâu keo bán nhiệt đới,…): Ấu trùng trải qua sáu tuổi khi chúng lớn lên để đạt chiều dài khoảng 35 mm. Ấu trùng có màu xanh lục hoặc xanh đen; với đầu màu nâu nhạt hoặc nâu đỏ đồng nhất trong suốt thời kỳ phát triển, mặc dù màu cơ thể của chúng thay đổi. Ấu trùng lớn hơn có một đường trắng hẹp ở lưng và các sọc bổ sung ở hai bên. Mỗi bên thường có một sọc rộng màu vàng hoặc trắng bị gián đoạn bởi một đốm đen ở đốt bụng thứ nhất (trong một số trường hợp đốm này yếu). Một loạt các hình tam giác sẫm màu thường xuất hiện ở mặt lưng dọc theo chiều dài của cơ thể. Ấu trùng thường sống ở mặt dưới của lá và hoạt động mạnh nhất vào ban đêm. Thời gian của giai đoạn ấu trùng thường là 14 đến 20 ngày.
- Loài Spodoptera exigua (sâu keo da láng, sâu xanh da láng,…): Thông thường có năm tuổi, ấu trùng có màu xanh nhạt hoặc vàng ở tuổi thứ nhất và thứ hai, nhưng có sọc nhạt ở tuổi thứ ba. Ở tuổi thứ tư, ấu trùng có phần lưng sẫm màu hơn và xuất hiện sọc bên sẫm màu. Ấu trùng ở tuổi thứ năm có ngoại hình khá khác nhau, có xu hướng màu xanh lục ở lưng với màu hồng hoặc vàng ở bụng và sọc trắng ở hai bên. Một loạt các đốm đen hoặc vết sọc thường xuất hiện ở mặt lưng. Đôi khi ấu trùng có màu rất sẫm, thậm chí là đen. Các lỗ thở có màu trắng với viền đen hẹp. Cơ thể không có lông và gai. Thời gian của giai đoạn ấu trùng thường là 14 đến 15 ngày.
- Loài Spodoptera litura (sâu khoang, sâu bướm, sâu quân nhiệt đới): Ấu trùng không có lông, có nhiều màu sắc khác nhau (ấu trùng non có màu xanh nhạt, các tuổi sau có màu xanh đậm đến nâu trên lưng, mặt dưới màu nhạt hơn); hai bên thân có sọc dọc đậm nhạt; mặt lưng có hai đốm hình bán nguyệt sẫm màu ở mỗi bên, ngoại trừ phần trước ngực; các đốm trên đốt bụng thứ nhất và thứ tám lớn hơn các đốm khác, làm gián đoạn các đường bên trên đốt bụng thứ nhất. Trên lưng có một sọc màu vàng cam sáng dọc theo chiều dài của mặt lưng. Ấu trùng có chiều rộng của nang đầu, dao động từ 2,7 đến 25 mm. Chiều dài cơ thể dao động từ 2,3 đến 32 mm. Thời gian của giai đoạn ấu trùng thường là 12 đến 27 ngày.
- Loài Spodoptera frugiperda (sâu keo mùa thu): Thường có sáu tuổi ấu trùng, đôi khi có năm, ấu trùng có màu xanh nhạt đến nâu sẫm với các sọc dọc. Ở tuổi thứ sáu, ấu trùng có thể dài tới 4,5 cm. Ấu trùng có tám chân dài và một cặp chân dài ở đốt bụng cuối cùng. Khi mới nở, chúng có màu xanh lục với các đường và đốm đen, khi lớn lên chúng vẫn giữ nguyên màu xanh hoặc chuyển sang màu nâu nhạt, có các đường xoắn ốc và lưng màu đen. Nếu đông đúc (do mật độ dân số cao và thiếu lương thực), tuổi cuối cùng có thể gần như đen trong giai đoạn ấu trùng. Ấu trùng lớn có đặc điểm là có hình chữ Y ngược màu vàng trên đầu, các đốm đen ở lưng có lông cứng dài (hai bên mỗi đốt trong vùng lưng nhạt) và bốn đốm đen xếp thành hình vuông trên đốt bụng cuối cùng. Quá trình ấu trùng kéo dài từ 14 đến 30 ngày, tùy thuộc vào nhiệt độ.
+ Nhộng của sâu ăn tạp/ sâu quân có sự khác nhau về kích thước, màu sắc và hình thái, nhưng chúng có đặc điểm chung là hóa nhộng trong đất ở độ sâu 5 – 10cm và gần với thân cây.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
- Loài Spodoptera eridania (sâu keo miền Nam, sâu keo bán nhiệt đới,…): Nhộng có màu nâu gụ sáng bóng, có đầu, lỗ thở và mép trước của các đốt bụng sẫm màu hơn, dài khoảng 16–18 mm và rộng khoảng 5–6 mm. Thời gian của giai đoạn nhộng là khoảng 11–13 ngày.
- Loài Spodoptera exigua (sâu keo da láng, sâu xanh da láng,…): Nhộng có màu nâu nhạt và dài khoảng 15 đến 20 mm. Thời gian của giai đoạn nhộng là sáu đến bảy ngày khi thời tiết ấm áp.
- Loài Spodoptera litura (sâu khoang, sâu bướm, sâu quân nhiệt đới): Nhộng dài 15-20 mm, màu nâu đỏ; cuối bụng có một đôi gai ngắn, thời gian nhộng từ 7-10 ngày.
- Loài Spodoptera frugiperda (sâu keo mùa thu): Nhộng ngắn hơn ấu trùng trưởng thành, có màu nâu bóng. Thời gian của giai đoạn nhộng là khoảng 8 đến 9 ngày trong mùa hè, nhưng đạt tới 20 đến 30 ngày khi thời tiết mát mẻ hơn.
+ Con trưởng thành của sâu ăn tạp/ sâu quân có sự khác nhau về màu sắc, hình thái và thời gian sinh trưởng:
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
- Loài Spodoptera eridania (sâu keo miền Nam, sâu keo bán nhiệt đới,…): Bướm đêm có sải cánh dài từ 33 – 38 mm. Cánh trước có màu xám và nâu, có các mảng màu nâu sẫm và đen không đều. Kiểu cánh rất khác nhau, với một số cá thể có một đốm hình hạt đậu (hình thận) rõ rệt ở gần tâm cánh trong khi những cá thể khác không có đốm hoặc thay vào đó có một dải đen rộng kéo dài từ giữa cánh đến rìa. Ở con đực, đốm đen thường có dạng một vệt đen, trong khi ở con cái, đốm đen yếu hoặc không có. Cánh sau có màu trắng đục. Thời gian sống của cá trưởng thành dao động từ 8 đến 12 ngày
- Loài Spodoptera exigua (sâu keo da láng, sâu xanh da láng,…): Bướm đêm có kích thước vừa phải, sải cánh dài từ 25 đến 30 mm. Các cánh trước có đốm màu xám và nâu, thường có các dải không đều và có một đốm hình hạt đậu màu sáng. Các cánh sau có màu xám hoặc trắng đồng đều hơn và được trang trí bằng một đường sẫm màu ở rìa. Thời gian sống của cá trưởng thành dao động từ 9 đến 10 ngày
- Loài Spodoptera litura (sâu khoang, sâu bướm, sâu quân nhiệt đới): Bướm đêm có thân màu nâu xám, dài 15-20 mm; sải cánh 30-38 mm. Cánh trước có màu từ xám đến nâu đỏ với hoa văn đa dạng và các đường nhạt màu hơn dọc theo gân (ở con đực, các vùng hơi xanh xuất hiện ở gốc và đầu cánh); các cánh sau có màu trắng xám với viền màu xám, thường có các đường gân sẫm màu. Thời gian sống của cá trưởng thành dao động từ 5 đến 12 ngày
- Loài Spodoptera frugiperda (sâu keo mùa thu): Bướm đêm có chiều dài cơ thể con cái là 1,7 cm và sải cánh 3,8 cm. Cánh trước của con cái ít rõ ràng hơn, từ màu nâu xám đồng nhất đến các đốm màu xám và nâu mịn. Cánh sau có màu rơm với viền màu nâu sẫm. Thời gian sống của cá trưởng thành dao động từ 7 đến 21 ngày.
Hình thức gây hại:

+ Ấu trùng giai đoạn đầu, ăn bằng cách cạo và tạo sẹo trên bề mặt lá. Từ lứa tuổi thứ ba trở đi, chúng tiêu thụ mô lá nhu mô, chỉ để lại gân lá của cây khoai lang.
+ Khi mật độ sâu cao có thể làm cho lá cây rụng nhanh, ảnh hưỏng nặng đến khả năng quang hợp và trao đổi chất của cây khoai lang.
+ Khi thiếu thức ăn, chúng còn ăn trụi cả thân, cành và có thể ăn sâu vào rễ khoai lang khi rễ củ lộ ra ngoài.
Biện pháp phòng trừ:
+ Làm đất kỹ trước khi gieo trồng: Cày đất, phơi ải, vệ sinh sạch sẽ đồng ruộng, thu dọn cỏ rác và tàn dư vụ trước, đặc biệt là dây và những mẫu củ còn sót lại để trứng của sâu hại không còn chỗ trú ngụ.
+ Xử lý giống trước khi trồng.
+ Sử dụng Martello hoặc Alexander Đại Đế 777 + Soka + Xích Thố Mã hoặc K54 + Perthrin 50EC để phòng trừ nhóm sâu ăn tạp/sâu quân.

2. Sâu gập lá/ sâu cuốn lá khoai lang (Sweetpotato leaf folder/Sweet potatoes leaf roller)
Sâu gập lá/ sâu cuốn lá gây hại trên cây khoai lang đều thuộc bộ Lepidoptera, gồm có 3 loài:
+ Loài Brachmia triannulella – tương tự loài Brachmia convolvuli Wals có tên thường gọi là cuốn lá đen, thuộc họ Gelechiidae, có tên tiếng anh là Black leaffolder.
+ Loài Psara hipponalis (trước đây là Herpetogramma hipponalis), có tên thường gọi là cuốn lá xanh, thuộc họ Pyralidae, có tên tiếng anh là Green leaffolder.
+ Loài Ochyrotica concursa Wals có tên thường gọi là cuốn lá nâu, thuộc họ Pterophoridea, có tên tiếng anh là Brown leaffolder.

- Phân phối – môi trường sống ưa thích:
+ Sâu gập lá/ Sâu cuốn lá phổ biến khắp Châu Á và Châu Phi.
+ Sâu gập lá/ Sâu cuốn lá gây hại phổ biến trên cây nông nghiệp ngắn ngày, xuất hiện nhiều hơn ở các cây trồng cần nhiều nước như lúa.
- Vòng đời – Hình thái:
+ Loài Brachmia triannulella – tương tự loài Brachmia convolvuli đều gọi là Black leaffolder.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
- Trứng: Có hình bầu dục, màu trắng vàng khi mới đẻ và chuyển sang màu vàng hồng khi sắp nở. Trứng được đẻ đơn lẻ dọc theo gân ở mặt dưới lá hoặc trên các chồi ngọn. Thời gian phát triển khoảng 3-5 ngày.
- Ấu trùng: Ấu trùng mới nở lúc đầu có màu trắng, sau chuyển sang màu vàng lục, không có dấu vết. Các dấu hiệu chỉ xuất hiện ở tuổi thứ hai với các vết đen và trắng rõ rệt xuất hiện trên đầu, ngực, phần bụng thứ nhất và thứ hai. Các tuổi sau giữ lại các vết đen, chúng trở nên lớn hơn và nổi bật hơn khi ấu trùng trưởng thành. Ấu trùng trưởng thành có kích thước khoảng 15 mm. Ấu trùng trải qua năm giai đoạn trong thời gian 2-5 ngày cho mỗi giai đoạn. Tổng thời gian ấu trùng trung bình là 11 ngày.
- Ấu trùng Brachmia triannulella khác Brachmia convolvuli ở điểm là: Giữa lưng của ấu trùng Brachmia triannulella có đường xẻ dọc thân (giống đường sóng lưng) xuất phát từ đốt thứ tư đến cuối cơ thể, còn cơ thể ấu trùng Brachmia convolvuli có các đốt nối liền với nhau.
- Nhộng: Có đường kính khoảng 7mm, màu nâu vàng lúc đầu chuyển sang màu nâu vàng đậm sau. Chúng có một chùm lông ở đầu bụng và được bao bọc trong một cái kén nhỏ. Thời kỳ nhộng là 4-7 ngày.
- Trưởng thành: Là loài bướm đêm dài 8 mm. Brachmia triannulella có màu nâu xám còn Brachmia convolvuli có màu đen xám, trên cơ thể và các phần phụ có rải rác các vảy màu trắng. Con cái đẻ trung bình 44 quả trứng. Thời kỳ sống của bướm trung bình 5 ngày.
+ Loài Psara hipponalis – Green leaffolder:
![]() |
![]() (Psara hipponalis) |
- Trứng: Có màu xanh bóng, thuôn dài và được bao phủ bởi một lớp chất sền sệt giống như vảy. Trứng được đẻ đơn lẻ hoặc thành từng nhóm ở mặt trên của lá, thường ở gần gân giữa. Thời kỳ trứng kéo dài 3-6 ngày.
- Ấu trùng: Có màu vàng nhạt với đầu màu nâu sẫm. Một vảy cứng màu nâu sẫm xuất hiện trên phần lưng của phần trước ngực ở tuổi thứ hai, chúng bị phân chia và có dạng hình tròn. Thân của các tuổi sau chuyển sang màu xanh đậm hơn và phần da bên ẩm ướt giống như sáp.
- Ấu trùng trưởng thành có kích thước 13 mm. Ấu trùng tuổi thứ nhất và thứ hai không gấp mép lá, chỉ tuổi thứ ba trở đi mới gấp các mép lá lại với nhau bằng những sợi tơ mà chúng nhả ra. Chúng trải qua 5 giai đoạn ấu trùng, kéo dài từ 16-31 ngày.
- Nhộng: Ban đầu có màu trắng vàng và chuyển sang màu nâu đỏ. Bụng thon dần về phía trước và có sự co thắt rõ rệt. Thời kỳ nhộng kéo dài từ 4-8 ngày.
- Trưởng thành: Là bướm có màu nâu vàng với các vết màu nâu sẫm trên cánh. Con cái đẻ trung bình 90 quả trứng mỗi ngày. Thời kỳ trưởng thành kéo dài trong ba ngày.
+ Loài Ochyrotica concursa Wals – Brown leaffolder:
![]() |
![]() (Ochyrotica concursa Wals) |
- Trứng: Có hình thuôn dài và màu vàng nâu. Trứng được đẻ đơn lẻ dọc theo gân trên chồi, đặc biệt trên những lá còn rất non chưa nở. Đôi khi trứng được quan sát thấy trên cuống lá của chồi. Thời kỳ trứng kéo dài 4-5 ngày.
- Ấu trùng: Cơ thể ấu trùng có màu xanh lục, khi trưởng thành sẽ chuyển sang màu nâu. Đầu có màu xanh lục với tông màu nâu. Cơ thể được bao phủ bởi lông cứng ngắn màu trắng, mỗi đốt có 2 cặp lông cứng, phần trước ngực có lông cứng hướng về phía trước. Chúng chỉ khác nhau về kích thước ở trong mỗi giai đoạn. Ấu trùng trưởng thành có kích thước 5 mm. Ấu trùng trải qua năm giai đoạn, kéo dài từ 2-4 ngày mỗi giai đoạn. Tổng thời gian ấu trùng dao động từ 9-17 ngày.
- Nhộng: Phần bụng của nhộng có màu xanh nhạt trong khi phần lưng có màu nâu. Vùng giữa lưng có gờ sắc nét và phần trước của bụng được bao phủ bởi lông cứng. Ngay trước khi trưởng thành xuất hiện, phần cánh chuyển sang màu nâu với các mảng màu nâu sẫm hơn. Chiều dài của nhộng là 6,5 mm. Thời kỳ nhộng kéo dài 5-6 ngày.
- Trưởng thành: Là bướm màu nâu sẫm (4,5-5 mm) với đầu màu nâu và râu dài màu nâu nhạt. Cánh có màu nâu với những mảng màu nâu nhạt. Toàn bộ rìa cánh có lông dài dày đặc. Con cái đẻ 2-10 quả trứng trong bảy ngày. Tuổi thọ của con trưởng thành kéo dài từ 2-7 ngày.
- Hình thức gây hại:

+ Ấu trùng của sâu gập lá/sâu cuốn lá đen và xanh làm gấp lá lại, ở phần gấp lá có một số màng. Sau đó chúng kiếm ăn giữa các phiến lá gấp lại. Ấu trùng non ăn ở mặt trên của lá, để lại lớp biểu bì phía dưới còn nguyên vẹn. Khi ấu trùng trưởng thành, chúng ăn xuyên qua phiến lá tạo ra những lỗ giống như ren với các gân chính còn nguyên vẹn. Khu vực kiếm ăn và ăn của chúng có thể chuyển sang màu nâu và có nhiều chất thải màu đen.
+ Ấu trùng sâu gập lá/sâu cuốn lá nâu tấn công các chồi và ăn bên trong các lá chưa mở. Ấu trùng non ăn ở mặt trên của lá, để lại lớp biểu bì phía dưới còn nguyên vẹn. Các mô bị tổn thương chuyển sang màu nâu, chúng thải ra phân có màu hơi đen. Khi ấu trùng trưởng thành, nó ăn xuyên qua phiến lá tạo ra những lỗ không đều trên những lá non đang phát triển.
- Biện pháp phòng trừ:
+ Làm đất kỹ trước khi gieo trồng: Cày đất, phơi ải, vệ sinh sạch sẽ đồng ruộng, thu dọn cỏ rác và tàn dư vụ trước, đặc biệt là dây và những mẫu củ còn sót lại để trứng của sâu hại không còn chỗ trú ngụ.
+ Xử lý giống trước khi trồng.
+ Sử dụng Martello hoặc Alexander Đại Đế 777 + Soka + Xích Thố Mã hoặc K54 + Perthrin 50EC để phòng trừ sâu gập lá/sâu cuốn lá.

3. Sâu bướm chùm bầu (Sphenarches caffer)
- Sâu bướm chùm bầu gây hại trên cây khoai lang thuộc loài Sphenarches caffer
+ Thuộc họ Pterophoridea, thuộc bộ Lepidoptera.
+ Tên tiếng anh là Bottle gourd plume moth.
+ Tên thường gọi là sâu bướm chùm bầu.
+ Tên khoa học là Sphenarches caffer.
Lưu ý: Nhà vườn thường nhần lẫn loài sâu gây hại này với sâu tơ.
![]() |
![]() |
Bướm đêm Sphenarches caffer gây hại trên khoai lang
- Phân phối – môi trường sống ưa thích:
+ Sâu bướm chùm bầu phổ biến ở Ấn Độ, Châu Á và Châu Phi.
+ Sâu bướm chùm bầu gây hại trên nhiều lọai cây khác nhau, trong đó có khoang lang.
+ Sâu bướm chùm bầu gây hại phổ biến trên họ bầu bí, họ đậu,…
- Vòng đời – Hình thái:

Ấu trùng sâu bướm S. caffer
+ Trứng: Trứng được đẻ đơn lẻ trên chồi và lá. Trứng mới đẻ có hình bầu dục,
màu xanh vàng nhạt, trước khi nở chuyển sang màu nâu vàng. Thời gian rụng trứng dao động từ 2 đến 3,25 ngày.
+ Ấu trùng: Có bốn giai đoạn ấu trùng và thời gian ấu trùng dao động từ 15 đến 17,75 ngày, cơ thể nhỏ nhắn và có hình trụ. Ấu trùng gia đoạn đầu có màu xanh vàng nhạt. Ấu trùng tuổi thứ ba có màu nâu xanh với những sợi lông đen nổi bật trên cơ thể, trong khi ấu trùng tuổi thứ tư có bộ lông dày đặc màu trắng và gai đen ngắn khắp cơ thể.
+ Nhộng: Quá trình hóa nhộng đã diễn ra chủ yếu ở mặt trên của lá. Nhộng có màu xanh trắng nhạt và dần dần chuyển sang màu nâu trước khi trưởng thành. Nhộng có lông trên cơ thể. Thời gian nhộng dao động từ 7 đến 8,5 ngày.
+ Trưởng thành: Bướm trưởng thành có kích thước trung bình, cơ thể màu trắng, có chân dài, hình dáng mảnh khảnh và đôi cánh nứt nẻ, có tua vảy. Cánh trước và cánh sau bị nứt, cánh trước xẻ dọc thành 2 hoặc 3 hoặc đôi khi là 5 phần và cánh sau thành 3 thùy tương ứng. Tuổi thọ của trưởng thành thay đổi từ 3,5 đến 5,25 ngày. Giao phối diễn ra chủ yếu vào ban đêm và con cái mang thai đẻ trứng đơn lẻ trên lá và chồi non.
Hình thức gây hại:

+ Ấu trùng sâu bướm S. caffer ăn lá khoai lang tạo thành những lỗ nhỏ trên lá, chúng ăn cả đọt, do đó lá mất đi một lượng diệp lục làm giảm hoạt động quang hợp của cây.
+ Ấu trùng ăn chồi non mới nhú và thải ra chất bài tiết màu đen đặc trưng ở bên trong chồi, dẫn đến sự phát triển của chồi bị hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây khoai lang.
Biện pháp phòng trừ:
+ Làm đất kỹ trước khi gieo trồng: Cày đất, phơi ải, vệ sinh sạch sẽ đồng ruộng, thu dọn cỏ rác và tàn dư vụ trước, đặc biệt là dây và những mẫu củ còn sót lại để trứng của sâu hại không còn chỗ trú ngụ.
+ Xử lý giống trước khi trồng.
+ Sử dụng Martello hoặc Alexander Đại Đế 777 + Soka + Xích Thố Mã hoặc K54 + Perthrin 50EC để phòng trừ sâu gập lá/sâu cuốn lá.
Bài viết này là sự tổng kết nghiên cứu và quan sát của đội ngũ kỹ sư Hoàng Minh về những loại côn trùng gây hại phổ biến trên cây khoai lang để bà con nhận biết và phòng trừ hiệu quả hơn đối với từng loại. Đọc thêm một số loại côn trùng gây hại khoai lang Phần 1 và Phần 2 nhé.
Bà con có bất kỳ thắc mắc nào cần được tư vấn cụ thể về kỹ thuật cây trồng, cũng như cách phòng trừ sâu bệnh hại, xin vui lòng liên hệ Nông Nghiệp Hoàng Minh qua các thông tin dưới đây:
Về Nông Nghiệp Hoàng Minh
Công ty Nông Nghiệp Hoàng Minh
Địa chỉ: 170 Sư Vạn Hạnh, P.Hội Thương, Tp.Pleiku, Gia Lai
Điện thoại: 0935 842 567
Website: goldsunvn.com
Email: Info@goldsunvn.com
Fanpage: Nông Nghiệp Hoàng Minh




























